Bộ Công Thương, cục đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh và khuyến công
IGIP IGIP

Thứ ba, 24/06/2025 | 18:05 GMT+7

Công nghệ và Đổi mới sáng tạo

Kết quả khảo nghiệm diện rộng các dòng thuốc lá 2017, 2031 tại Cao Bằng và Lạng Sơn trong vụ Xuân năm 2024

24/06/2025
Chọn tạo giống kháng bệnh là giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu mức thiệt hại cho sản xuất thuốc lá nguyên liệu.
TÓM TẮT
Với mục tiêu chọn được các giống thuốc lá có khả năng kháng kép với các bệnh hại chính là khảm lá do TMV, đen thân do nấm Phytophthora parasitica và héo rũ do vi khuẩn Ralstonia solanacearum để phát triển trong sản xuất nguyên liệu nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người trồng, các dòng thuốc lá 2017 và 2031 với tiềm năng năng suất cao và thể hiện mức kháng bệnh đồng ruộng khá đối với các bệnh hại chính qua khảo nghiệm diện hẹp trong vụ Mùa 2022 và vụ Xuân 2023 đã được khảo nghiệm diện rộng tại Cao Bằng và Lạng Sơn trong vụ Xuân 2024. Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Các dòng 2017, 2031 kháng đồng ruộng từ khá đến cao với các bệnh khảm lá, đen thân và héo rũ vi khuẩn; Năng suất đạt ≥ 2,5 tấn/ha, vượt giống đối chứng C9-1 từ 28,2 - 32,7% ở dòng 2017 và từ 33,2 - 35,8% ở dòng 2031; Nguyên liệu có tỷ lệ lá cấp 1+2 từ 53,3 - 62,4% ở dòng 2017 và từ 53,9 - 55,2% ở dòng 2031 và cao hơn giống đối chứng C9-1 trong khi, tính chất hút khá tương đương. Các dòng thuốc lá 2017, 2031 có thể được tiếp tục khảo nghiệm diện rộng nhằm khẳng định các ưu điểm trước khi công bố lưu hành. 
Từ khóa: thuốc lá, chọn lọc, khảo nghiệm diện rộng, kháng bệnh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng trồng thuốc lá nguyên liệu phía Bắc tập trung chủ yếu tại các tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Trong những năm gần đây, cùng với sự thay đổi của thời tiết khí hậu, sản xuất thuốc lá nguyên liệu tại đây thường xuyên chịu những tổn thất do bệnh hại gây ra. Thực tế đó cho thấy, chọn tạo giống kháng bệnh là giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu mức thiệt hại cho sản xuất thuốc lá nguyên liệu tại đây. Các dòng thuốc lá mới được chọn tạo theo định hướng kháng một số bệnh hại chính đã được Viện Thuốc lá khảo nghiệm diện hẹp trong vụ Mùa 2022 và vụ Xuân 2023 tại Cao Bằng và Lạng Sơn và xác định được các dòng 2017, 2031 có triển vọng về mức kháng các bệnh hại chính, trong khi có năng suất cao và chất lượng nguyên liệu hài hòa tại cả hai địa điểm khảo nghiệm. Nhằm mục tiêu công bố lưu hành giống mới cho sản xuất nguyên liệu thuốc lá, các dòng 2017, 2031 được khảo nghiệm diện rộng ở vụ Xuân 2024 tại Cao Bằng và Lạng Sơn.  
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các dòng thuốc lá 2017, 2031 có triển vọng về mức kháng từ khá đến cao với các bệnh hại chính là khảm lá TMV, bệnh đen thân do nấm Phytophthora parasitica và bệnh héo rũ do vi khuẩn Ralstonia solanacearum.
Giống đối chứng C9-1 là giống có chất lượng nguyên liệu khá tốt và đang được sử dụng đại trà trong sản xuất tại các tỉnh phía Bắc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí khảo nghiệm
Các dòng 2017, 2031 được trồng với diện tích 3,0 ha/điểm. Trên 3 ruộng trồng đại diện, dòng khảo nghiệm được bố trí trồng cặp đôi với giống đối chứng C9-1 để đánh giá, so sánh.
Trồng trọt, chăm sóc theo quy trình kỹ thuật đối với thuốc lá vàng sấy của Viện thuốc lá đang áp dụng tại các tỉnh phía Bắc. Mật độ trồng 20.000 cây/ha với khoảng cách trồng 0,5 x 1,0 m. Bón phân ở mức (70 kg N + 89 kg P2O5 + 162 kg K2O)/ha, sử dụng 1.200 kg/ha phân hỗn hợp chuyên dùng do Viện Thuốc lá sản xuất với tỷ lệ hàm lượng N : P2O5 : K2O = 5,8 : 7,45 : 13,5.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá 
- Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá được thực hiện theo Quy chuẩn khảo nghiệm giống thuốc lá QCVN 01-85:2012/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012) [3]. 
- Điều tra bệnh hại ngoài đồng theo QCVN 01-38:2010/BNNPTNT(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010) [4].
- Phân cấp thuốc lá sau sấy theo Tiêu chuẩn ngành TCN 26-1-02 (Bộ Công nghiệp, 2002) [1].
- Phân tích một số thành phần hoá học chính tại Phòng Phân tích Viện Thuốc lá như Nicotin theo CORESTA 85:2017, đường khử theo CORESTA 38:2010 [5].
- Đánh giá chất lượng cảm quan theo TCVN 13583:2022 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2022) [2].
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel (Dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và ctv., 2014) [6].
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Xuân 2024 với thời vụ trồng trong tháng 01 tại xã Nam Tuấn, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng và xã Vũ Lăng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mức độ sinh trưởng của các dòng thuốc lá triển vọng 2017 và 2031
Theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng thuốc lá 2017 và 2031 tại Cao Bằng và Lạng Sơn thu được kết quả được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu nông sinh học của các dòng thuốc lá 2017 và 2031 tại Hòa An - Cao Bằng và Bắc Sơn - Lạng Sơn, vụ Xuân 2024
Về chiều cao cây ngắt ngọn: Các dòng triển vọng 2017, 2031 có chiều cao ngắt ngọn khá cao tại Cao Bằng (lần lượt là 104,7 và 118,1 cm); mức khá tại Lạng Sơn (lần lượt là 90,7 và 86,7 cm) và đều có chiều cao vượt trội so với giống đối chứng C9-1 ở mức có ý nghĩa thống kê.
Theo dõi kích thước lá vị bộ trung châu (tầng lá giữa cây) cho thấy: Các dòng thuốc lá triển vọng có kích thước lá vị bộ trung châu chênh lệch không đáng kể so với giống đối chứng C9-1 ở cả Cao Bằng và Lạng Sơn. Do điều kiện thời tiết năm 2024 hạn hán trong các tháng 2 và 3 cho nên kích thước lá của các dòng/giống khảo nghiệm ở mức khá hạn chế. 
Về đường kính thân cây: Kết quả xử lý thống kê cho thấy dòng 2017 có đường kính thân cây lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng C9-1 tại Cao
Bằng nhưng mức không có ý nghĩa tại Lạng Sơn; trong khi, dòng 2031 có đường kính thân cây lớn hơn không có ý nghĩa tại Cao Bằng và mức đáng kể tại Lạng Sơn.
3.2. Mức độ nhiễm bệnh hại của các dòng thuốc lá triển vọng 2017 và 2031
Theo dõi mức độ nhiễm bệnh hại của các dòng thuốc lá 2017 và 2031 trong vụ Xuân 2024 tại các vùng khảo nghiệm được trình bày ở bảng 2 và bảng 3. 
*Mức độ bệnh hại các dòng thuốc lá 2017, 2031 tại Cao Bằng
Đánh giá mức độ gây hại của một số bệnh hại chính, chủ yếu tại Cao Bằng cho thấy:
+ Bệnh thối gân mạng lưới do virus PVY chỉ gây hại rất nhẹ ở ruộng trồng khảo nghiệm dòng 2017 (tỷ lệ cây nhiễm bệnh là 0,4 % và 0,3 % ở giống đối chứng C9-1). 
Bảng 2. Mức độ bệnh hại các dòng thuốc lá 2017 và 2031 khảo nghiệm diện rộng tại Hòa An - Cao Bằng, vụ xuân 2024
+ Các bệnh khảm lá (TMV, CMV): chỉ xuất hiện và gây hại với mức độ nhẹ ở các dòng triển vọng 2017 và 2031 (tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 0,2 % ở dòng 2031 đến 0,7% ở dòng 2017) và hại nhẹ đến trung bình với giống đối chứng C9-1 (tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 1,2 – 5,2 %). Với tỷ lệ cây nhiễm thấp và giai đoạn nhiễm bệnh muộn, khi triệu chứng bệnh chỉ biểu hiện ở 2 – 3 lá phía trên ngọn nên không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thí nghiệm.
+ Bệnh đen thân xuất hiện và gây hại nhẹ các dòng khảo nghiệm 2017 và 2031 (tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 0,7 % ở dòng 2031 đến 1,6 % ở dòng 2017) và hại nhẹ đến trung bình giống đối chứng C9-1 (tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 3,1 – 3,8%). 
 + Bệnh héo rũ vi khuẩn: Xuất hiện muộn vào giai đoạn thu hoạch (giữa tháng 5 trở đi) và gây hại nhẹ ở các dòng triển vọng (tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 0,6% ở dòng 2031 đến 2,5% ở dòng 2017) và gây hại trung bình giống đối chứng C9-1 (tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 3,9 – 4,5%).
*Mức độ bệnh hại các dòng thuốc lá 2017, 2031 tại Lạng Sơn 
Các bệnh hại chính trong khảo nghiệm tại Lạng Sơn ở vụ xuân 2024 gồm có:
+ Các bệnh khảm lá (TMV, CMV): Gây hại nhẹ các dòng 2017 và 2031 với tỷ lệ cây nhiễm bệnh < 1,0%. Bệnh xuất hiện vào giai đoạn khoảng 50 ngày sau trồng và thường gây hại các lá phía trên nên ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả thí nghiệm.
+ Bệnh phấn trắng là một trong những bệnh xuất hiện và gây hại chính trong những năm gần đây. Bệnh xuất hiện trong điều kiện môi trường với ẩm độ không khí cao và mật độ trồng dày. Bệnh xuất hiện và gây hại nhẹ ở cả các dòng triển vọng và giống đối chứng C9-1 với tỷ lệ cây nhiễm bệnh từ 6,9 – 8,1%. Tuy nhiên, việc phát hiện và xử lý kịp thời nguồn bệnh, tránh lây lan trên diện rộng đã góp phần giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra trên đồng ruộng.
Bảng 3. Mức độ bệnh hại các dòng thuốc lá 2017 và 2031 khảo nghiệm diện rộng  tại Bắc Sơn - Lạng Sơn, vụ Xuân 2024
Dòng/ giống khảo nghiệm    Tỷ lệ cây nhiễm (%) bệnh hại
    Khảm lá    Phấn trắng    HRVK
2017    0,8    6,9    2,0
C9-1 (ĐC1)    2,3    7,9    4,0
2031    0,4    7,0    0,4
C9-1 (ĐC2)    2,8    8,1    4,0
Đánh giá chung: Các dòng thuốc lá triển vọng 2017 và 2031 thể hiện mức kháng đồng ruộng cao với các bệnh khảm lá; kháng từ khá đến cao với các bệnh đen thân và héo rũ vi khuẩn ở điều kiện đồng ruộng vụ xuân 2024 tại cả Cao Bằng và Lạng Sơn.
3.3. Năng suất và chất lượng nguyên liệu của các dòng thuốc lá triển vọng 2017 và 2031
3.3.1. Năng suất của các dòng triển vọng 2017 và 2031
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu có liên quan đến năng suất của các dòng triển vọng 2017 và 2031 trong vụ Xuân 2024 tại Cao Bằng và Lạng Sơn được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Một số yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của thuốc lá 2017 và 2031 khảo nghiệm diện rộng tại Hòa An – Cao Bằng và Bắc Sơn – Lạng Sơn, vụ xuân 2024
- Số lá thu hoạch: Các dòng khảo nghiệm 2017, 2031 tại Cao Bằng và Lạng Sơn có số lá thu hoạch/cây ở mức khá cao. So với giống đối chứng C9-1 thì các dòng đều có số lá thu hoạch/cây lớn hơn.
- Tỷ lệ tươi/khô: Tại Cao Bằng và Lạng Sơn, dòng 2017 có tỷ lệ lá tươi/khô được đánh giá là cao hơn so với giống đối chứng C9-1; trong khi, dòng 2031 có tỷ lệ lá tươi/khô thấp hơn so với giống đối chứng C9-1. Điều này cho thấy, so với giống Đ/C C9-1, dòng 2017 có hàm lượng chất khô thấp hơn và dòng 2031 có hàm lượng chất khô cao hơn.
- Năng suất: So với giống đối chứng C9-1, dòng 2017 cho năng suất cao hơn từ 28,2% tại Cao Bằng đến 32,7% tại Lạng Sơn; trong khi, dòng 2031 cho năng suất vượt từ 33,2% tại Cao Bằng đến 35,8% tại Lạng Sơn. Nhìn chung, điều kiện thời tiết vụ Xuân 2024 tại Cao Bằng với điều kiện hạn rét ngay sau khi trồng, số giờ nắng ở mức hạn chế (tháng 1) đã ảnh hưởng đến mức sinh trưởng của các dòng khảo nghiệm, hơn nữa, giai đoạn sau ngắt ngọn (tháng 4, 5) có tổng lượng mưa tương đối lớn ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và tích lũy chất khô trong lá thuốc, do đó, các dòng khảo nghiệm diện rộng tại Cao Bằng ở vụ xuân 2024 có năng suất ở mức thấp. Đối với khu vực Lạng Sơn, mặc dù có lượng mưa ít nhưng số ngày mưa nhiều và rải đều trong các tháng sinh trưởng mạnh (tháng 3, 4) nên cây thuốc lá sinh trưởng phát triển thuận lợi hơn ở Cao Bằng và cho năng suất lá thu hoạch ở mức cao hơn.
Khảo nghiệm diện rộng dòng thuốc lá triển vọng 2031 tại Hòa An - Cao Bằng, vụ xuân 2024
3.3.2. Chất lượng nguyên liệu của các dòng triển vọng 2017 và 2031 
Chất lượng nguyên liệu thuốc lá được đánh giá qua phân cấp lá sấy, hàm lượng một số thành phần hóa học chính ảnh hưởng đến tính chất hút và kết quả bình hút cảm quan. 
- Tỷ lệ lá cấp 1+2: Điều kiện thời tiết vụ Xuân 2024 với lượng mưa lớn tập trung chủ yếu vào giai đoạn thu hoạch và hái sấy (tháng 4, 5, 6), số ngày mưa trong tháng nhiều, trời âm u kéo dài và tổng số giờ nắng ít là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sấy của nguyên liệu thuốc lá, do đó, tỷ lệ lá cấp 1+2 của các dòng triển vọng và giống đối chứng C9-1 khảo nghiệm thu được ở mức thấp. Các dòng khảo nghiệm 2017 và 2031 đều cho nguyên liệu có tỷ lệ lá cấp 1+2 cao, đạt mức trên 50% tại cả Cao Bằng và Lạng Sơn và cao hơn so với đối chứng C9-1. 
Bảng 5. Tỷ lệ lá cấp 1+2 và một số chỉ tiêu hoá học nguyên liệu các dòng thuốc lá 2017, 2031 khảo nghiệm diện rộng tại Hòa An – Cao Bằng và Bắc Sơn – Lạng Sơn, vụ xuân 2024
- Hàm lượng nicotin: Với số lá thu hoạch nhiều hơn nên các dòng 2017, 2031 có hàm lượng nicotin ở mức khá (từ 1,73 – 2,3% ở dòng 2017 và từ 1,96 - 2,62% ở dòng 2031) và đều thấp hơn so với giống đối chứng C9-1. 
- Hàm lượng đường khử: Các dòng 2017 và 2031 khảo nghiệm tại Cao Bằng trong vụ xuân 2024 có hàm lượng đường khử cao hơn tại Lạng Sơn, có thể do tổng số giờ nắng trong cả vụ tại Lạng Sơn thấp hơn tại Cao Bằng ở vụ xuân 2024. 
Bảng 6. Điểm bình hút cảm quan nguyên liệu của các dòng thuốc lá 2017, 2031 khảo nghiệm diện rộng tại Hòa An – Cao Bằng và Bắc Sơn – Lạng Sơn, vụ xuân 2024
Chất lượng nguyên liệu thuốc lá còn được đánh giá qua bình hút cảm quan với các chỉ tiêu đánh giá gồm hương thơm, khẩu vị, độ nặng, màu sắc và độ cháy được thể hiện qua bảng 6 cho thấy: Các dòng thuốc lá triển vọng 2017, 2031 đều được đánh giá tổng điểm bình hút ở mức cao (37,0 điểm ở dòng 2017 và 37,2 điểm ở dòng 2031) và đều cao hơn giống đối chứng C9-1 (36,5 – 36,7 điểm); trong đó, nổi trội các điểm về hương thơm và khẩu vị.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả khảo nghiệm diện rộng đối với các dòng thuốc lá triển vọng 2017, 2031 trong vụ Xuân 2024 tại Cao Bằng và Lạng Sơn cho thấy: Các dòng này tiếp tục thể hiện khả năng kháng bệnh đồng ruộng và đạt năng suất cao hơn giống đối chứng C9-1, trong khi, chất lượng ở mức tương đương, cụ thể:
- Dòng 2017 thể hiện mức kháng đồng ruộng cao đối với các bệnh khảm lá và kháng khá các bệnh đen thân và héo rũ vi khuẩn; Năng suất đạt từ 25,0 - 26,4 tạ/ha và vượt giống đối chứng C9-1 từ 28,2 - 32,7%; Nguyên liệu có tỷ lệ lá cấp 1+2 từ 53,3 - 62,4% và cao hơn giống đối chứng C9-1; trong khi, tính chất hút khá tương đương.
- Dòng 2031 thể hiện mức kháng đồng ruộng cao đối với các bệnh khảm lá, đen thân và héo rũ vi khuẩn; Năng suất đạt từ 25,3 - 26,2 tạ/ha và vượt giống đối chứng C9-1 từ 33,2 – 35,8%; Nguyên liệu có tỷ lệ lá cấp 1+2 từ 53,9 - 55,2 và cao hơn giống đối chứng C9-1; trong khi, tính chất hút khá tương đương.
Các dòng này cần được tiếp tục khảo nghiệm diện rộng để khẳng định các ưu điểm về khả năng kháng bệnh hại cũng như tiềm năng về năng suất, chất lượng nguyên liệu nhằm mục tiêu công bố lưu hành giống thuốc lá mới cho các vùng trồng miền núi phía Bắc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công nghiệp, 2002. Tiêu chuẩn ngành TCN 26-1-02 về Thuốc lá vàng sấy - Phân cấp chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2022. Tiêu chuẩn TCVN 13583:2022 Thuốc lá nguyên liệu - Đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-85:2012/BNNPTNT về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống thuốc lá vàng sấy.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-85:2012/BNNPTNT về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống thuốc lá vàng sấy.
5. CORESTA 85:2017, CORESTA 38:2010: Xác định hàm lượng Nicotin, đường khử trong thuốc lá theo phương pháp phân tích dòng liên tục.
6. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đình Hiền, Lê Quốc Thanh, 2014. Thiết kế, thi công thí nghiệm, xử lý số liệu và phân tích kết quả trong nghiên cứu nông nghiệp. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà Nội.
Phản biện: TS. Trần Danh Sửu
RESULTS OF LARGE-SCALE TESTING OF PROMISING TOBACCO LINES 2017, 2031 IN CAO BANG AND LANG SON IN SPRING CROP 2024
Nghiem Tien Dung, Tao Ngoc Tuan, Do Huu Thanh
The Tobacco Institute, Vietnam Tobacco Corporation
Abstract
With the goal of selecting tobacco varieties with dual resistance to major diseases such as leaf mosaic caused by TMV, black shank caused by Phytophthora parasitica and bacterial wilt caused by Ralstonia solanacearum for development in raw material production to minimize losses for growers, tobacco lines 2017 and 2031 with high yield potential and showing a fairly high level of field resistance to major diseases through small-scale trials in the 2022 Autumn crop and the 2023 Spring crop were widely tested in Cao Bang and Lang Son in the 2024 Spring crop. The trial results showed that: Lines 2017 and 2031 have a fairly high to high field resistance to leaf mosaic, black shank and bacterial wilt; Yield reached ≥ 2.5 tons/ha, exceeding the control variety C9-1 by 28.2 - 32.7% in the 2017 line and by 33.2 - 35.8% in the 2031 line; The raw material had a level 1+2 leaf ratio of 53.3 - 62.4% in the 2017 line and by 53.9 - 55.2% in the 2031 line and was higher than the control variety C9-1 while the suction properties were quite similar.
Keywords: tobacco, selection, large-scale testing, disease resistance
Nghiêm Tiến Dũng, Tào Ngọc Tuấn, Đỗ Hữu Thanh
 Viện Thuốc lá - Tổng công ty thuốc lá Việt Nam
Trên 1 - Thông tin hoạt động Cục