Thứ sáu, 25/04/2025 | 06:51 GMT+7
Tên chất kích thích | Miêu tả |
2- Benzhydrylpiperidie | Còn được gọi là desoxypipradrol hoặc 2-DPMP, là một loại thuốc hoạt động như chất ức chế tái hấp thu norepinephrine-dopamine. Nó được sử dụng như một loại ma túy, nhưng vì nó có độc tính và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nên hoạt chất này đã được kiểm soát ở một số quốc gia (Corkery et al., 2012). |
RTI-98 | RTI-98, còn được gọi là nor-beta-CIT, là một loại thuốc có liên quan chặt chẽ đến cocaine. Nó hoạt động như một chất ức chế hấp thu dopamine, norepinephrine và serotonin. RTI-98 chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu khoa học vì nó có thể được sử dụng để đánh giá mật độ của chất vận chuyển serotonin trong não (Joensuu và cộng sự, 2007; Tolliver & Carney,1995). |
N-metyl-2-AI | Còn được gọi là N-metyl-2- aminoindane hoặc NM-2-AI, tương tự với amphetamine, và giải phóng dopamine và norepinephrine. Nó đang được bán dưới dạng ma túy tổng hợp, nhưng ít người biết về độc tính của nó (Manier và cộng sự, 2020; Mestria và cộng sự, 2020). |
5- (2-Aminopropyl) Indole | Còn được gọi là 5-IT hoặc 5-API, là một loại ma túy tổng hợp hoạt động như một loại dopamine, norepinephrine và giải phóng serotonin. Nó là một dẫn xuất indole và đồng phân của alpha-methyltryptamine. Vì sự rủi ro cao đối với việc lạm dụng thuốc và những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra đối với sức khỏe mà nó bị cấm ở hầu hết các nước phương Tây (Katselou và cộng sự, 2015; Marusich và cộng sự, 2016). |
Ethylphenidate | Ethylphenidate là một chất kích thích thần kinh tương tự với methylphenidate (Ritalin). Nó hoạt động tương tự như methylphenidate và giải phóng dopamine và norepinephrine. Nó được sử dụng như một chất kích thích. Do có những tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, nó đã bị cấm ở một số quốc gia (Maskell và cộng sự, 2016; Parks và cộng sự, 2015). |
D2PM | Còn được gọi là diphenylprolinol, là một ma túy kích thích thần kinh, và là chất ức chế tái hấp thu norepinephrine-dopamine. D2PM là một chất tương tự với pyrrolidine và hoạt động tương tự như cocain. Nó gây ra tác động độc hại đối với con người, nhưng nó vẫn có sẵn trên thị trường như một sản phẩm hợp pháp (Wood & Dargan, 2012). |
(+) – UH232 | (+) – UH232 là một dẫn xuất của aminotetralin. Nó được coi là một chất kích thích yếu. (+) – UH232 chủ yếu được sử dụng trong khoa học nghiên cứu vì nó có thể được sử dụng để đánh giá vai trò của các thụ thể dopamine trong não (Kling-Petersen và cộng sự, 1994). |
7- (Beta-Chloroethyl) Theophyllin | Còn được gọi là 7-(2-chloroethyl) Theophylline hoặc 7-CET, là một dẫn xuất của hợp chất tự nhiên theophylline và là một chất đối kháng thụ thể adenosine. Hiệu ứng tương tự như caffeine, nhưng mạnh hơn (Coffin &Spealman, 1989). |
N-Methyl-3-Phenyl-Norbornan-2-Amine | Cũng được gọi là Camfetamine, có liên quan chặt chẽ với fencamfamine, nhưng nó có tác dụng kích thích mạnh hơn. Hợp chất hoạt động như một chất chủ vận dopaminergic. Nó được bán như một loại ma túy tổng hợp và hầu như không được kiểm soát. Ít được biết về rủi ro sức khỏe tiềm ẩn liên quan đến việc sử dụng hoạt chất này (Cinosi et al., 2014). |
Paraxanthine | Còn được gọi là 1,7-Dimethylxanthine, là một dẫn xuất của xanthine và chất chuyển hóa của caffein, với các đặc tính kích thích tương tự. Nó hoạt động như một chất đối kháng với các thụ thể adenosine (Benowitz và cộng sự, 1995). |
Tên chất kích thích | Miêu tả |
25C-NBOMe | Còn được gọi là N- (2-metoxybenzyl) -2- (4-clo 2,5-dimethoxyphenyl) ethanamin, là một dẫn xuất của phenetylamin 2C-C. Bên cạnh các hiệu ứng gây ảo giác, 25C-NBOMe cũng có hiệu quả kích thích tương đương với MDMA. Nó là một chất chủ vận một phần của thụ thể 5-HT2A. Nó có nguy cơ nhiễm độc cấp tính cao, và đã có các trường hợp tử vong do 25C-NBOMe được báo cáo. 25C-NBOMe là một chất được kiểm soát trên toàn thế giới kể từ năm 2015 (Bersani và cộng sự, 2014; Wohlfarth và cộng sự, 2017). |
25I-NBOMe | Còn được gọi là 2- (4-Iodo-2,5-dimethoxyphenyl) – N – ((2-metoxyphenyl) metyl) etanamin, là dẫn xuất của phenetylamin 2C-I. Tương tự với 25C-NBOMe, 25I-NBOMe được biết đến với tác dụng gây ảo giác và có đặc tính kích thích. Nó là một chất chủ vận đầy đủ cho Thụ thể 5-HT2A. Việc sử dụng có thể dẫn đến độc tính lâm sàng nghiêm trọng do đó 25I-NBOMe đã được kiểm soát trên toàn thế giới kể từ năm 2015 (Hill và cộng sự, 2013; Wohlfarth và cộng sự, 2017). |
6-APB | Còn được gọi là 6- (2-aminopropyl) benzofuran, là loại ma túy tổng hợp có cả đặc tính kích thích và ảo giác. Nó vừa là chất ức chế hấp thu vừa là tác nhân giải phóng dopamine, norepinephrine và serotonin và hoạt động như một chất chủ vận của thụ thể 5-HT2A và 5-HT2B. 6-APB tương tác với các thụ thể 5-HT2B nên có khả năng gây độc cho tim khi sử dụng trong thời gian dài. Bên cạnh đó, 6-APB cũng có khả năng gây độc cấp tính. 6-APB đã được kiểm soát ở một số quốc gia, nhưng vẫn là một trong số các chất tác động thần kinh mới được bán nhiều nhất ở Châu Âu (Brandt và cộng sự, 2020; Chan và cộng sự, 2013; Roque Bravo và cộng sự, 2020). |
5-APB | Còn được gọi là 5-(2-aminopropyl) benzofuran, tương tự như 6-APB. 5- PB là một loại ma túy tổng hợp gây ảo giác và kích thích. Nó vừa là một chất ức chế hấp thu và chất giải phóng dopamine, norepinephrine và serotonin và hoạt động như một chất chủ vận của các thụ thể 5-HT2A và 5-HT2B. Do sự tương tác với các thụ thể 5-HT2B, 5-APB độc với tim khi sử dụng lâu dài, nhưng cũng có khả năng độc cấp tính và dường như độc hơn 6-APB. 5-APB chỉ được kiểm soát ở một số quốc gia (Brandt và cộng sự, 2020; Roque Bravo và cộng sự, 2020; Welter và cộng sự, 2015). |
5-MeO-DALT | Còn được gọi là N, N-Diallyl-5-methoxytryptamine là loại ma túy gây ảo giác, làm cho người sử dụng có cảm giác nhiều năng lượng hơn, hưng phấn và kích thích. Có rất ít thông tin về cơ chế kích thích chính xác của nó ở người. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự tăng động đã được quan sát thấy ở động vật gặm nhấm khi sử dụng 5-MeO-DALT. 5-MeO-DALT đã được kiểm soát ở một số quốc gia (Corkery, Durkin, et al., 2012; Gatch và cộng sự, 2017). |
Dextromethorphan | Còn được gọi là DXM, là một loại thuốc ho đã được sử dụng từ những năm 1950. Việc lạm dụng dextromethorphan xảy ra thường xuyên vì các đặc tính kích thích và hoạt động thần kinh. Nó hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu serotonin và là một chất đối kháng thụ thể NMDA. Dextromethorphan có ít phản ứng phụ ở liều thấp, nhưng khi dùng thường xuyên và liều cao hơn có thể dẫn đến ngộ độc nặng (Logan và cộng sự, 2009; Reissig và cộng sự, 2012; Schwartz và cộng sự, 2008). |
5-MeO-MiPT | Còn được gọi là moxy, là một chất gây ảo giác và kích thích. Nó ức chế sự tái hấp thu 5-HT, dopamine và norepinephrine. Độc tính vẫn chưa được biết rõ, nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy bằng chứng về độc tính cấp tính ở chuột khi dùng liều cao. 5-MeO-MiPT vẫn chưa được kiểm soát ở nhiều nơi trên thế giới (Altuncı và cộng sự, 2021; Repke và cộng sự, 1985). |
3-Fpm | Còn được gọi là 3-Fluorophenmetrazine, là một ma túy tổng hợp. Nó là một dẫn xuất của phenmetrazine. 3-Fpm là một chất giải phóng norepinephrine-dopamine. Độc tính của 3-Fpm vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng tại thời điểm viết bài,mặc dù các báo cáo về tác dụng phụ nghiêm trọng ở người dùng đã được báo cáo. 3-Fpm đã được kiểm soát ở một vài quốc gia (B¨ackberg và cộng sự, 2016; Fawzy và cộng sự, 2017;Mayer và cộng sự, 2018). |
N-Ethylhexedrone | Còn được gọi là Hexen, là một ma túy tổng hợp với đặc tính kích thích tương tự như amphetamine. Nó là một cathinone tổng hợp và hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu norepinephrine-dopamine. Có ít dữ liệu có sẵn về độc tính của N-ethylhexedrone đối với người nhưng tử vong do nhiễm độc N-ethylhexedrone đã được báo cáo và nghiên cứu gần đây cho thấy độc tính của chất này trong các thí nghiệm. N-Ethylhexedrone được kiểm soát quốc tế từ năm 2020 (de Mello-Sampayo và cộng sự, 2021; Domagalska và cộng sự, 2021; ECD, năm 2020; Majchrzak và cộng sự, 2018). |
Methamnetamine | Còn được gọi là MNA hoặc PAL-1046, là mộtchất tương tự methampethamine và có tính chất kích thích tương tự. Nó hoạt động như một chất giải phóng serotonin, norepeniphrine và dopamine. Có rất ít tài liệu khoa học sẵn có về methamnetamine và độc tính của nó, nhưng nó hiện đang được phát hiện trong các cuộc kiểm tra ma túy trên khắp châu Âu. Methamnetamine là một chất không được kiểm soát ở hầu hết các quốc gia (Lajtai và cộng sự, 2020; Richeval và cộng sự, 2019; Rothman và cộng sự, 2012). |
Các doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc đưa khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất.
03/04/2025